🎉 Góp ý về phiên bản mới Thích Tiếng Anh

Giải chi tiết đề thi thpt Tiếng Anh chính thức năm 2024 mã 403

29 tháng 6, 2024 (5 tháng trước) | 16 phút đọc

4****

Câu 1: Đáp án đúng B.

Kiến thức: Từ vựng.

Giải thích:

A. put on: mặc vào.

B. wake up: thức dậy.

C. turn off: tắt.

D. look for: tìm kiếm.

Tạm dịch: Bạn bè của chúng tôi thường thức dậy sớm vào buổi sáng.

Câu 2: Đáp án đúng D.

Kiến thức: Câu hỏi đuôi.

Giải thích: động từ chính là is, chủ ngữ là the boy, nên đáp án cần chọn là isn’t he.

Tạm dịch: Có phải cậu bé đang tập đàn phải không?

Câu 3: Đáp án đúng B.

Kiến thức: Giới từ

Giải thích: Kind to someone là cấu trúc cố định có nghĩa là tốt với ai đó.

Tạm dịch: Các giáo viên trong trường chúng tôi rất hay giúp đỡ và tốt bụng với chúng tôi.

Câu 4: Đáp án đúng D.

Kiến thức: Rút gọn mệnh đề quan hệ.

Giải thích: Mệnh đề quan hệ rút gọn ở thể chủ động, vì thế động từ được để ở thể Ving.

Tạm dịch: Khi trung tâm mua sắm được xây dựng trong khu vực, người dân địa phương đã có quyền tiếp cận nhiều loại hàng hóa.

Câu 5: Đáp án đúng C.

Kiến thức: Gerund (Danh động từ)

Giải thích: Cấu trúc S + stop + Ving được dùng với ý nghĩa ai đó dừng việc gì lại

Tạm dịch: Tôi dừng làm việc để kiếm gì đó ăn vì tôi quá đói.

Câu 6: Đáp án đúng A.

Kiến thức: Câu bị động.

Giải thích: Sử dụng cấu trúc câu bị động O + to be + Vpp + (by S). Câu bị động được dùng để nhấn mạnh đến đối tượng bị hành động khác tác động lên,Ở câu này, đối tượng được nhắc đến là những cái cây được tưới nước bởi anh tôi mỗi ngày.

Tạm dịch: Những cái cây được tưới bởi anh tôi mỗi ngày.

Câu 7: Đáp án đúng B.

Kiến thức: Thành ngữ.

Giải thích: No shrinking violet là một thành ngữ có nghĩa là không rụt rè, nhút nhát.

Tạm dịch: Ngôi sao trẻ thích xuất hiện trên truyền hình và không hề nhút nhát khi bày tỏ quan điểm của mình.

Câu 8: Đáp án đúng A.

Kiến thức: So sánh nhất.

Giải thích: So sánh nhất với tính từ ngắn, ta có cấu trúc S + the + adj-est + …

Tạm dịch: Lucy là người chạy nhanh nhất trong cuộc thi.

Câu 9: Đáp án đúng D.

Kiến thức: Từ vựng.

Giải thích: Dissolved into darkness: tan biến vào bóng tối.

Tạm dịch: Để lại sự thất vọng của anh, cô ấy không đến; thay vào đó, tất cả đèn đều tắt và ngôi nhà chìm vào bóng tối.

Câu 10: Đáp án đúng A.

Kiến thức: Từ vựng.

Giải thích: Cần điền vào chỗ trống một tính từ.

Tạm dịch: Đứa trẻ đã đảm nhận vai trò tích cực hơn trong việc học của mình và tiến bộ nhiều.

Câu 11: Đáp án đúng C.

Kiến thức: Từ vựng.

Giải thích: do housework: làm việc nhà.

Tạm dịch: Một cách tốt để cha mẹ và con cái gần gũi hơn là cùng làm việc nhà.

Câu 12: Đáp án đúng A.

Kiến thức: Từ vựng:

Giải thích:

A. sightseers: khách tham quan.

B. viewers: người xem

C. spectators: khán giả

D. commuters: người đi lại

Tạm dịch: Công ty du lịch báo cáo rằng hầu hết du khách rất thích chuyến tham quan thành phố.

Câu 13: Đáp án đúng A.

Kiến thức: Thì quá khứ tiếp diễn.

Giải thích: Thành đang pha trà và có một hành động khác chen vào.

Tạm dịch: Khi Thành đang pha trà, chị gái anh ấy trở về nhà từ trường học.

Câu 14: Đáp án đúng D.

Kiến thức: Mạo từ.

Giải thích: Mạo từ không đi với từ night, ta có cụm at night: vào ban đêm.

Tạm dịch: Cô của tôi không thích đi ra ngoài vào ban đêm.

Câu 15: Đáp án đúng B.

Kiến thức: Sự phối thì.

Giải thích: Quy tắc phối hợp giữa thì tương lai đơn và thì hiện tại đơn.

Tạm dịch: Tôi sẽ chở bạn khi mà bạn tới trạm.

Câu 16: Đáp án đúng B.

Kiến thức: Chức năng giao tiếp

Tạm dịch: Sophia và Jenny đang trò chuyện về năng lượng mặt trời.

- Sophia: “Tôi nghĩ chúng ta nên sử dụng năng lượng mặt trời.”

- Jenny: “Tôi cũng nghĩ vậy. Nó sạch và có thể tái chế được.”

Câu 17: Đáp án đúng C.

Kiến thức: Chức năng giao tiếp

Tạm dịch: Brett đang nói chuyện với Julie sau giờ làm việc.

- Brett: “Hãy đi ăn gì tối nay đi.”

- Julie: “Ý kiến hay đấy.”

Câu 18: Đáp án đúng A.

Giải thích: made no bones about: không giấu giếm hay ngần ngại khi bày tỏ ý kiến, trái nghĩa với A. tried to hide: cố gắng che giấu

Tạm dịch: Bởi vì rất thẳng thắn, Tom không hề giấu giếm sự bất mãn của mình về kế hoạch do trưởng nhóm đề xuất.

Câu 19: Đáp án đúng A.

Giải thích: striking: đáng chú ý, nổi bật, gây ấn tượng mạnh, trái nghĩa với A. small: nhỏ, không đáng kể.

Tạm dịch: Mặc dù có những khác biệt rõ rệt, họ đã phát triển một mối quan hệ tốt.

Câu 20: Đáp án đúng A.

Giải thích: powerful: mạnh mẽ, có sức mạnh, có tác động lớn, đồng nghĩa với B. great: tuyệt vời, lớn mạnh

Tạm dịch: Nhiều sinh viên thấy khó khăn khi tạo được ấn tượng mạnh mẽ lần đầu khi gặp gỡ những người mới.

Câu 21: Đáp án đúng D.

Giải thích: provide: cung cấp, chu cấp, đồng nghĩa với C. give: cho, đưa.

Tạm dịch: Chàng trai không thể cung cấp một lý do tốt cho hành động kỳ lạ của mình ngày hôm qua.

Câu 22: Đáp án đúng B.

Kiến thức: Trọng âm

Giải thích: Đáp án B trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các đáp án còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

A. suggest /səˈdʒest/

B. answer /ˈænsər/

C. become /bɪˈkʌm/

D. prepare /prɪˈpɛər/

Câu 23: Đáp án đúng A.

Kiến thức: Trọng âm

Giải thích: Đáp án A trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, các đáp án còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

A. creative /kriˈeɪtɪv/

B. national /ˈnæʃənəl/

C. different /ˈdɪfərənt/

D. possible /ˈpɒsəbəl/

Câu 24: Đáp án đúng B.

Kiến thức: Ngữ âm.

Giải thích: Đáp án B phát âm là /ɔː/ , các đáp án còn lại phát âm là /əʊ/.

A. boat: /bəʊt/

B. board: /bɔːrd/

C. coast : /kəʊst/.

D. road: /rəʊd/

Câu 25: Đáp án đúng D

Kiến thức: Ngữ âm.

Giải thích: Đáp án D phát âm là /tʃ/ , các đáp án còn lại phát âm là /t/.

A. winter /ˈwɪntər/

B. photo /ˈfəʊtəʊ/

C. artist /ˈɑːtɪst/

D. nature /ˈneɪtʃər/

Câu 26: Đáp án đúng D.

Kiến thức: Từ vựng.

Giải thích: Impassioned (adj): dễ bị kích thích. Ở phần đầu đề bài có nhắc đến việc người kế vị chức trưởng làng là một người lý trí, bỏ qua được những cảm xúc, nên việc sử dụng tính từ impassioned ở đây là không hợp lý.

Tạm dịch: Giống như vị cựu trưởng làng, người kế nhiệm ông ấy có một khả năng đáng ngưỡng mộ khi gạt cảm xúc sang một bên và luôn giữ được nhiệt huyết khi giải quyết xung đột địa phương.

Câu 27: Đáp án đúng B.

Kiến thức: Thì quá khứ đơn.

Giải thích: Trong đề bài xuất hiện dấu hiệu “last week”, nên động từ được chia ở thì quá khứ đơn.

Tạm dịch: Trường học đã tổ chức một chuyến đi đến vườn quốc gia Cúc Phương tuần trước.

Câu 28: Đáp án đúng C.

Kiến thức: Tính từ sở hữu.

Giải thích: All of the students là số nhiều nên tính từ sở hữu là their.

Tạm dịch: Tất cả mọi học sinh phải hoàn thành bài tập về nhà của chúng vào thứ 6.

Câu 29: Đáp án đúng C.

Kiến thức: Thì quá khứ đơn và thì hiện tại hoàn thành.

Giải thích: Sử dụng công thức chuyển từ thì quá khứ đơn: S + last + V2 + thời gian + ago → Hiện tại hoàn thành: S + haven’t/hasn’t + V3 + for + thời gian.

Tạm dịch: Lần cuối Mai đi nước ngoài đã là hai năm trước.

=> C. Mai đã không đi nước ngoài trong vòng hai năm.

Câu 30: Đáp án đúng B.

Kiến thức: Động từ khuyết thiếu.

Giải thích: It is possible that …(Có khả năng là…) = S + might… (Ai đó có thể … )

Tạm dịch: Có khả năng là anh ấy sẽ trang trí lại nhà trong năm nay.

=> Anh ấy có thể trang trí lại nhà trong năm nay.

Câu 31: Đáp án đúng C.

Kiến thức: Câu gián tiếp

Giải thích: Đối với câu trần thuật phải lùi xuống một thì so với câu gốc. Ở câu gốc ta thấy đề bài sử dụng thì hiện tại hoàn thành, vì vậy phải lùi một thì xuống thì quá khứ hoàn thành.

Tạm dịch: “Tôi đã tìm được một công việc bán thời gian.” Bob nói.

=> Bob nói rằng anh ấy đã tìm được một công việc bán thời gian.

Câu 32: Đáp án đúng C.

Kiến thức: Câu đảo ngữ

Giải thích: Cấu trúc đảo ngữ Only after + S + V + Trợ động từ + S + V (nguyên thể). thể hiện đúng ý nghĩa rằng bạn chỉ nên nộp bài kiểm tra sau khi đã kiểm tra lại nó.

Tạm dịch: Chỉ sau khi bạn kiểm tra lại bài của mình thì bạn mới nên nộp nó.

Câu 33: Đáp án đúng B.

Kiến thức: Câu điều kiện

Giải thích: Ta sử dụng câu điều kiện loại 2: If + S + V-ed, S + would/could/should + V-inf cho câu diễn tả hành động không có thật trong hiện tại.

Tạm dịch: Nếu cô ấy có chị gái, cô ấy đã có thể có người để chơi cùng.

Câu 34: Đáp án đúng C.

Kiến thức: Mệnh đề quan hệ

Giải thích: Which là đại từ quan hệ chỉ vật, thay thế cho “behaviour”, đóng vai trò làm tân ngữ cho động từ “live” ở phía sau.

Tạm dịch: Để có thể nuôi dạy trẻ em, nhiều yêu cầu được đặt ra. Ngoài tình yêu, sự kiên nhẫn và sự thấu hiểu, khiếu hài hước là một điều quan trọng. Trên thực tế, đó là một nghệ thuật để biến đổi tâm trạng không tốt của một đứa trẻ thành hành vi, cái mà mọi người trong gia đình có thể sống cùng.

Câu 35. Đáp án đúng A.

Kiến thức: Cấu trúc về other.

Giải thích: other đi với danh từ số nhiều, xét ở từ phía sau ta nhận thấy people là danh từ số nhiều, nên ta lựa chọn đáp án A.

Tạm dịch: Một khía cạnh khác của việc nuôi dạy trẻ em là dạy trẻ em về những giới hạn và những quy luật để trẻ em nhận thức được quyền lợi của mình và của những người khác.

Câu 36: Đáp án đúng B.

Kiến thức: Từ vựng.

Giải thích: on a daily basis: hàng ngày.

Tạm dịch: Việc đặt ra giới hạn cho trẻ em phải được diễn ra hàng ngày, bởi vì các biện pháp tạm thời sẽ không đủ hiệu quả.

Câu 37: Đáp án đúng C.

Kiến thức: Liên từ.

Giải thích: Ở vế sau, tác giả đang nhắc đến một Ví dụ cụ thể về việc ngồi ăn uống cùng bố mẹ tại một thời điểm sẽ tạo ra thói quen ăn uống hợp lý. Việc lấy Ví dụ này đang bổ sung cho ý tầm quan trọng của các thói quen hàng ngày.

Tạm dịch: Tuy nhiên, một sai lầm phổ biến là cha mẹ thường trở nên nghiêm khắc hơn mức cần thiết. Thay vào đó, họ phải sẵn sàng cho trẻ cơ hội khám phá và học hỏi kinh nghiệm. Hơn nữa, cha mẹ phải biết được tầm quan trọng của những thói quen thường ngày để giúp trẻ làm quen với một số hoạt động hàng ngày. Ví dụ, việc ăn uống tại cùng một thời điểm với cha mẹ của chúng làm cho trẻ có thói quen ngồi vào bàn

Câu 38: Đáp án đúng B.

Kiến thức: Từ vựng.

Giải thích: conduct: ứng xử.

Tạm dịch: Ví dụ, việc ăn uống tại cùng một thời điểm với cha mẹ của chúng làm cho trẻ có thói quen ngồi vào bàn và dạy chúng cách ứng xử một cách hợp lý. Nhìn chung, việc nuôi dạy trẻ chắc chắn là một thử thách và là một trải nghiệm cần học hỏi.

Dịch bài đọc:

Để có thể nuôi dạy trẻ em, nhiều yêu cầu được đặt ra. Ngoài tình yêu, sự kiên nhẫn và sự thấu hiểu, khiếu hài hước là một điều quan trọng. Trên thực tế, đó là một nghệ thuật để biến đổi tâm trạng không tốt của một đứa trẻ thành hành vi, cái mà mọi người trong gia đình có thể sống cùng. Một khía cạnh khác của việc nuôi dạy trẻ em là dạy trẻ em về những giới hạn và những quy luật để trẻ em nhận thức được quyền lợi của mình và của những người khác. Việc đặt ra giới hạn cho trẻ em phải được diễn ra hàng ngày, bởi vì các biện pháp tạm thời sẽ không đủ hiệu quả.  Tuy nhiên, một sai lầm phổ biến là cha mẹ thường trở nên nghiêm khắc hơn mức cần thiết. Thay vào đó, họ phải sẵn sàng cho trẻ cơ hội khám phá và học hỏi kinh nghiệm. Hơn nữa, cha mẹ phải biết được tầm quan trọng của những thói quen thường ngày để giúp trẻ làm quen với một số hoạt động hàng ngày. Ví dụ, việc ăn uống tại cùng một thời điểm với cha mẹ của chúng làm cho trẻ có thói quen ngồi vào bàn và dạy chúng cách ứng xử một cách hợp lý. Nhìn chung, việc nuôi dạy trẻ chắc chắn là một thử thách và là một trải nghiệm cần học hỏi.

Câu 39: Đáp án đúng C.

Giải thích: Thông tin: Have you ever tried playing the kind of video games that your parents played?

Tạm dịch: Bạn đã từng thử chơi những trò chơi video mà bố mẹ bạn từng chơi chưa?

Câu 40: Đáp án đúng A.

Kiến thức: Tân ngữ.

Giải thích: Tân ngữ dùng để chỉ đối tượng bị tác động bởi chủ ngữ. “them” ở đây là visitor, những người được cung cấp cơ hội để chơi game trong quá khứ.

Thông tin: Over the last few years, the Museum of Science in Manchester has held an exhibition which invites visitors to do exactly that. It offers them the chance to play games from the last 40 years, in various sessions throughout the day.

Tạm dịch: Trong những năm gần đây, Bảo tàng Khoa học ở Manchester đã tổ chức một triển lãm mà mời khách tham quan để có thể làm chính điều đó. Nó cung cấp cho họ cơ hội chơi các trò chơi từ 40 năm qua, trong các buổi chơi khác nhau trong suốt cả ngày.

Câu 41: Đáp án đúng A.

Kiến thức: Từ vựng.

Giải thích: employed mang nghĩa là sử dụng, đồng nghĩa với used.

Câu 42: Đáp án đúng C.

Giải thích: Thông tin: And there's also an area called Power Up! where a number of visitors can enjoy playing the same game together.

Tạm dịch: Và còn một khu vực được gọi là Power Up! nơi một số lượng lớn khách tham quan có thể chơi trò chơi cùng với nhau.

Câu 43: Đáp án đúng D.

Giải thích: Thông tin: However, visitors often choose the ones they are familiar with.

Tạm dịch: Tuy nhiên, du khách thường chọn những cái họ quen thuộc.

Dịch bài đọc:

Bạn đã bao giờ thử chơi loại trò chơi điện tử mà bố mẹ bạn từng chơi chưa? Trong nhiều năm gần đây, Bảo tàng Khoa học ở Manchester đã tổ chức một cuộc triển lãm mời du khách thực hiện chính xác điều đó. Nó mang đến cho họ cơ hội chơi các trò chơi từ 40 năm qua, trong nhiều phiên khác nhau trong ngày.

Những buổi chơi trò chơi điện tử này hiện đã trở thành một trong những điểm thu hút chính của bảo tàng. Họ có rất nhiều người chơi đủ loại trò chơi mỗi ngày. Tuy nhiên, du khách thường chọn những nơi họ đã quen thuộc. Ví dụ, cha mẹ sẽ chọn những trò chơi mà họ từng chơi thời thơ ấu.

Những trò chơi cũng có mục đích giáo dục. Ví dụ, một số loại máy tính cũ có niên đại 40 năm cũng có sẵn. Ban đầu chúng được sử dụng trong lớp học để dạy học sinh viết chương trình máy tính của riêng mình. Hiện nay, bảo tàng đang tổ chức các buổi hội thảo để khuyến khích trẻ em học tập những kỹ năng tương tự - và chúng vẫn rất phổ biến.

Các buổi học này cũng được coi là sự kiện xã hội, khi mọi người khám phá ra cảm giác thú vị khi chơi trò chơi điện tử với các thành viên khác trong gia đình. Và còn có một khu vực tên là Power Up! nơi một số du khách có thể cùng nhau chơi cùng một trò chơi.

Tuy nhiên, thông qua triển lãm, ban tổ chức cũng hướng tới việc thể hiện rằng trò chơi điện tử là một ngành công nghiệp quan trọng sử dụng nguồn nhân lực có tay nghề cao. Những người thích chơi game cũng sẽ hiểu được tất cả công sức, tài năng và trí tưởng tượng để có thể tạo ra những trò chơi tuyệt vời này.

Câu 44: Đáp án đúng C.

Giải thích: Thông tin: But is it really true that our musical tastes reveal our personality?

Tạm dịch: Nhưng liệu gu âm nhạc của chúng ta có thể tiết lộ tính cách của mình không?

Câu 45: Đáp án đúng D.

Kiến thức: Từ vựng.

Giải thích: loquacious có nghĩa là nói nhiều, đồng nghĩa với D. talkative.

Câu 46: Đáp án đúng A.

Kiến thức: Từ vựng.

Giải thích: express có nghĩa là diễn đạt, diễn tả, bày tỏ ra, có nghĩa tương đương với A. communicate.

Câu 47: Đáp án đúng A.

Kiến thức: Tân ngữ.

Giải thích: “them” được nhắc đến ở đây đang nói đến người tham gia bài kiểm tra, đó là những “participants” đến từ khắp nơi trên thế giới.

Thông tin: The researchers interviewed more than 36,000 participants from around the world, asked them about their musical tastes, and gave them personality tests.

Tạm dịch: Các nhà nghiên cứu đã phỏng vấn hơn 36.000 người tham gia từ khắp nơi trên thế giới, hỏi họ về sở thích âm nhạc của họ và thực hiện các bài kiểm tra về tính cách cho họ.

Câu 48: Đáp án đúng D.

Giải thích: Thông tin: Perhaps the most surprising result was that classical music fans and heavy metal fans have very similar personalities. People think of heavy metal fans as being very sad and unhappy. But like classical fans, they are in fact easy-going and creative, and not very outgoing.

Tạm dịch: Có lẽ kết quả đáng ngạc nhiên nhất là người hâm mộ nhạc cổ điển và người hâm mộ nhạc metal có tính cách rất giống nhau. Mọi người nghĩ về người hâm mộ nhạc metal như là rất buồn và bất hạnh. Nhưng giống như người hâm mộ nhạc cổ điển, họ thực sự là người dễ tính và sáng tạo, và không hướng ngoại cho lắm.

Câu 49: Đáp án đúng C.

Giải thích: Thông tin: fans of pop songs are not creative.

Tạm dịch: Người hâm mộ nhạc pop không sáng tạo.

Câu 50: Đáp án đúng B.

Giải thích: Thông tin: However, the research does not say what people who listen to lots of different types of music are like. Perhaps they are perfectly balanced.

Tạm dịch: Tuy nghiên cứu không nói về những người thích nghe nhiều thể loại nhạc khác nhau như thế nào. Có thể họ hoàn toàn cân bằng.

Dịch bài đọc:

Chúng ta thường có những hình ảnh khuôn mẫu về những người nghệ sĩ nhạc rock là những người nổi loạn, những người hâm mộ nhạc cổ điển là những người trầm tính và khiêm tốn, còn những người yêu thích nhạc rap là những người ba hoa và cởi mở. Nhưng có thật là sở thích âm nhạc bộc lộ tính cách của chúng ta? Theo một nghiên cứu gần đây của một trường đại học ở Edinburgh, đúng như vậy.

Giáo sư North, một trong những nhà nghiên cứu, nói rằng mọi người thường thể hiện tính cách của mình thông qua các thể loại âm nhạc mà họ nghe, loại quần áo họ mặc cũng như sở thích và mối quan tâm của họ. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi sở thích âm nhạc của con người nói lên điều gì đó về tính cách của họ. Các nhà nghiên cứu đã phỏng vấn hơn 36.000 người tham gia từ khắp nơi trên thế giới, hỏi họ về sở thích âm nhạc và đưa ra các bài kiểm tra tính cách cho họ. Nhưng nghiên cứu có chứng minh được rằng những hình ảnh rập khuôn của chúng ta là đúng không? Sau đây là một số kết quả: (1) những người yêu thích dòng nhạc indie không mấy tự tin, hiền lành hay chăm chỉ nhưng lại rất sáng tạo; (2) người hâm mộ nhạc đồng quê và phương Tây đều chăm chỉ và không ngại ngùng; (3) người hâm mộ nhạc rap cởi mở và tự tin; (4) người hâm mộ nhạc pop không có tính sáng tạo nhưng chăm chỉ, hiền lành và hướng ngoại; và (5) những người hâm mộ tốt nhất là những người hâm mộ nhạc soul, bởi vì họ sáng tạo, tự tin, hướng ngoại và dịu dàng.

Có lẽ kết quả đáng ngạc nhiên nhất là những người hâm mộ nhạc cổ điển và những người hâm mộ nhạc metal có rất nhiều điểm tính cách giống nhau. Mọi người nghĩ đến những người hâm mộ nhạc metal là những người rất buồn và bất hạnh. Nhưng giống như những người hâm mộ nhạc cổ điển, trên thực tế, họ rất dễ gần và sáng tạo, chứ không hướng ngoại cho lắm. Giáo sư North cũng nói rằng kết quả này giải thích tại sao rất nhiều người lại là bạn tốt của những người có cùng sở thích âm nhạc. Những người hâm mộ nhạc metal ở Thụy Điển có nhiều điểm chung với những người hâm mộ nhạc metal ở Brazil hơn là với những người hâm mộ nhạc pop Thụy Điển.

Kết quả cũng giải thích rằng, vì âm nhạc có thể có mối liên hệ chặt chẽ với tính cách của chúng ta nên một số người trong chúng ta rất đam mê những gì mình nghe. Tuy nhiên, nghiên cứu không cho biết những người nghe nhiều thể loại nhạc khác nhau sẽ như thế nào. Có lẽ chúng hoàn toàn cân bằng. Vậy âm nhạc nói điều gì về bạn?