Đáp án đề thi chính thức Tiếng Anh THPT 2024🤩

Hướng dẫn làm dạng bài đọc hiểu

Đọc hiểu là một trong những phần khó, lấy điểm cao trong đề thi THPTQG tiếng Anh. Trong tất cả các dạng bài trong kỳ thi THPT Quốc gia, Đọc hiểu là dạng bài chiếm nhiều câu và cũng là dạng bài mang lại nhiều khó khăn cho học sinh. Trong mỗi đề thi THPT Quốc gia sẽ có 2 bài đọc hiểu, một bài đọc hiểu ngắn (mức độ dễ hơn) và một bài đọc hiểu dài (với độ khó cao hơn). Hôm nay, hãy cùng Thích Tiếng Anh tìm hiểu những bí quyết đạt trọn vẹn điểm cho dạng bài này.

Đề bài câu hỏi đọc hiểu trong đề thi có dạng như thế nào?

(trích đề thi THPTQG môn tiếng Anh - năm 2023)

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 39 to 43.

Device-centred communication has become almost universal over the past twenty years. More than three quarters of people in the world now own a mobile device, and more than half communicate via social networking.

It is now hard to imagine a world without mobile devices consisting of such things as mobile phones, laptops and tablets. They allow us to stay in touch with a large network of friends, no matter where they are. But many experts say that communicating with a device is nothing like talking with someone in person. "Body language, eye contact and tone of voice can tell us so much," psychologist Mary Peters says. "And none of those exist on a device. Even video chat removes many subtle clues."

We don't know to what extent these technologies will permanently change the way people interact. People will always want to meet up with others in small and large groups. Indeed, it is fair to say that social media makes it easier than ever before for people to organise social events. However, there is still a danger that device-centred communication may have a negative long-term impact on the way people interact with each other on a day-to-day basis.

We must not, therefore, lose sight of the need to focus on the actual people around us, and remember that they deserve our real not virtual attention. The idea of a culture where people always have a screen between them sounds a bit funny, because deep understanding comes when we see the reactions on other people's faces.

Question 39: The passage is mainly about

A. the development of device-centred communication
B. the impact of device-centred communication
C. the definition of device-centred communication
D. the misunderstanding of device-centred communication

Question 40: The word They in paragraph 2 refers to

A. mobile phones
B. tablets
C. mobile devices
D. laptops

Question 41: In paragraph 2, in her statement about the advantages of communicating in person, Mary Peters mentioned all of the following EXCEPT

A. body language
B. eye contact
C. handshake
D. tone of voice

Question 42: The word meet up in paragraph 3 is closest in meaning to

A. come down
B. get together
C. get away
D. come away

Question 43: According to paragraph 4, deep understanding appears when

A. we communicate through social networking
C. we care about our virtual friends
B. we interact with modern technology
D. we see the reactions on the faces of other people

Hướng dẫn làm dạng bài đọc hiểu

Để làm tốt bài đọc hiểu, để tránh mất thời gian, các bạn không nên cố gắng đọc và dịch hết cả bài mà cần có phương pháp đọc phù hợp.

Sau đây là 4 bước cần thiết để áp dụng cho các bài đọc hiểu:

  • Bước 1: Đọc lướt nắm nội dung
  • Bước 2: Giải quyết câu hỏi từ vựng
  • Bước 3: Xử lý các câu hỏi thông tin trong bài
  • Bước 4: Hoàn thành các câu hỏi nội dung

Câu trả lời cho các câu hỏi đọc hiểu thường được sắp xếp theo trình tự bài đọc. Mẹo này giúp các bạn nắm bắt được vị trí các câu trả lời cho các câu hỏi một cách nhanh và chính xác nhất.

Bước 1: Đọc lướt nắm nội dung

Trong các bài đọc hiểu, câu hỏi thường gặp nhất chính là câu hỏi nội dung chính (main idea). Vì vậy, bước đầu tiên là đọc tiêu đề (nếu có), sau đó, đọc đoạn đầu để biết cơ bản chủ đề bài đọc. Tiếp theo, đọc lướt câu đầu và câu cuối các đoạn và cố gắng rút ra nội dung cơ bản của từng đoạn. Hãy cố gắng tìm ra những thông tin cơ bản sau:

  1. Bài đọc nói về ai? cái gì?
  2. Bài đọc nói về một sự thật hiển nhiên hay trình bày quan điểm của tác giả?

Bước này phù hợp với các bạn có vốn từ tốt và có khả năng đọc hiểu 70-80% nội dung bài. Với những bạn có lực học yếu hơn, có thể bỏ qua bước này và tới thẳng bước 2 luôn nhé.

Bước 2: Giải quyết câu hỏi từ vựng

Sau khi có cái nhìn khái quát nhất về đoạn văn, hãy nhìn lần lượt vào các câu hỏi và ưu tiên làm các câu hỏi chi tiết trong bài về đại từ, hay từ vựng. Những câu này đòi hỏi kĩ năng “scan” (đọc lướt tìm chi tiết). Có 2 dạng câu hỏi thường gặp là:

Dạng 1: Reference Questions (Câu hỏi liên hệ đến từ vựng)

*- What does the word “It/ they/ them/ this/ those/…” in line ” – ” refer to?* [Từ “It/ they/ them/ this/ those/…” ở dòng… ám chỉ/ thay thế cho…]

Với dạng câu hỏi này, hãy đọc kỹ câu ngay trước câu có từ in đậm (It/ they/ them/ this/ those/…), sau đó có thể dễ dàng tìm được đáp án. Đáp án sẽ là một danh từ nằm trong câu đó. Để chắc chắn thì hãy thay ngược đáp án vào các từ “It/ they/ them/ this/ those/…” để chọn ra nét nghĩa phù hợp nhất nhé.

Dạng 2: Vocabulary Questions (Câu hỏi về từ vựng)

- The expression ” – ” in line ” – ” could best be replaced by…

- The word ” – ” in line ” – ” is the closest/ opposite meaning to…

[Từ/ cụm từ ” – ” ở dòng ” – ” có thể được thay thế bởi từ nào?]

Với dạng câu hỏi này, ta cần đọc cả câu để xác định nét nghĩa mà câu biểu đạt bởi mỗi từ có thể có nhiều nét nghĩa. Từ đó cân nhắc và loại trừ để chọn được đáp án phù hợp.

Sẽ có trường hợp từ được cho là một từ khó và mới đối với các bạn. Khi đó hãy đọc cả câu để đoán nét nghĩa cần điền vào, hoặc ghép thử 4 đáp án vào xem cái nào dùng được nha.

Chú ý

Đọc kỹ câu hỏi xem câu hỏi cần từ gần nghĩa hay trái nghĩa, tránh bị đánh lạc hướng và chọn nhầm đáp án.

Bước 3: Xử lý các câu hỏi thông tin trong bài

Dạng 1: Factual Questions (câu hỏi lấy thông tin)

*- According to the first/ second/ last passage, why/ what/ how…?* [Theo như đoạn viết, tại sao? Cái gì? Thế nào?…]

*- According to the information in paragraph 1/ 2/ 3, why/ what/ how…?* [Theo như thông tin trong đoạn 1, cái gì…?]

Dạng 2: Negative factual Questions (câu hỏi lấy thông tin đối lập)

*- All the following sentences are true, except…* [Các thông tin dưới đây đều đúng ngoại trừ…]

- Which is NOT mentioned in the paragraph? [Thông tin nào không được nhắc đến trong bài?]

- Which statement is LEAST likely to be true/ What is least likely to happen? [ít có khả năng xảy ra…]

Để làm được bài này, ta phải chú ý keywords của câu hỏi, để không bị đánh lừa bởi các đáp án. Từ đó xác định đoạn chứa thông tin được hỏi, đọc kĩ đoạn và câu hỏi để tìm ra đáp án chính xác.

Chú ý

Hầu như đáp án đều sẽ được diễn đạt theo cách khác đi so với câu trong đoạn, nên nếu có những đáp án chứa những từ y hệt trong đoạn nhưng diễn đạt nội dung không đúng. Thì có thể loại trừ đáp án đó.

Bước 4: Các câu hỏi nội dung

Lúc này ta đã có hiểu biết cơ bản về đoạn đọc hiểu đó, cũng như giải quyết được hết các câu hỏi chi tiết trong bài. Bây giờ hãy đọc lướt lại bài 1 lần (skimming), xâu chuỗi lại mọi thứ. Sau đó, đọc các câu hỏi còn lại, tìm key word và hoàn thiện các câu còn lại.

Dạng 1: Main idea (câu hỏi về ý chính)

- What is the topic of this passage? [Chủ đề của bài viết là gì?]

- What is the main idea expressed in this passage? [Ý chính được thể hiện trong bài là gì?]

*- Which title best reflects the main idea of the passage?* [Nhan đề phù hợp nhất cho ý chính của bài là gì?]

Những câu hỏi dạng này đòi hỏi phải cân nhắc loại trừ thật kĩ, thường thì đoạn đầu và đoạn cuối rất hữu ích giúp ta tìm ra câu trả lời. Hãy đọc thật kỹ nhé.

Ghi nhớ
  • Chủ đề phải là ý bao quát toàn bài đọc.
  • Chủ đề không thể là ý phụ hoặc ý chính của bất kỳ một đoạn văn nào trong bài văn.

Dạng 2: Inference Questions (câu hỏi suy diễn)

- It is probable/ possible that… [Có thể là/ có khả năng là…]

- It can be inferred from the passage that… [Có thể suy ra từ đoạn văn là…]

- In paragraph 2, the author implies/ suggests that… [Trong đoạn 2, tác giả ngầm ám chỉ/ gợi ý rằng…]

Dạng 3: Questions on author’s purpose (câu hỏi mục đích của tác giả)

- Why does the author mention ____ ? [Tại sao tác giả đề cập đến…?]

- The author’s main purpose in paragraph 2 is to… [Mục đích chính của tác giả trong đoạn 2 là để…]

Với câu hỏi dạng 2dạng 3, ta tìm đúng vị trí chứa thông tin được hỏi, đọc thật kỹ kèm đối chiếu với đáp án để tìm ra câu trả lời.

Dạng 4: Questions on author’s attitude (câu hỏi về thái độ của tác giả)

- What is the author’s opinion / attitude of ____? [Ý kiến/ thái độ của tác giả thể hiện trong bài là gì?]

- Which of the following most accurately reflects the author’s opinion of ____? [Điều nào dưới đây phản ánh chính xác nhất ý kiến/ thái độ của tác giả?]

Câu hỏi về ý kiến thái độ của tác giả có lẽ là dạng khó nhất vì không những ta phải hiểu tác giả viết về gì, còn phải xác định tác giả đồng ý hay phản đối. Một số đáp án có thể được đưa ra của dạng câu hỏi này là: Positive (tích cực); Negative (tiêu cực); Neutral (trung lập); Supportive (ủng hộ); Skeptical (nghi ngờ)…

Bài tập áp dụng

(Trích đề thi THPTQG môn tiếng Anh năm 2018 - mã 401)

Exercise 1. Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.

A letter of application is a sales letter in which you are both salesperson and product, for the purpose of an application is to attract an employer's attention and persuade him or her to grant you an interview. To do this, the letter presents what you can offer the employer, rather than what you want from the job.

Like a résumé, the letter of application is a sample of your work and an opportunity to demonstrate your skills and personality. If it is written with flair and understanding and prepared with professional care, it is likely to be very effective. While the résumé must be factual, objective, and brief, the letter is your chance to interpret and expand. It should state explicitly how your background relates to the specific job, and it should emphasise your strongest and most relevant characteristics. The letter should demonstrate that you know both yourself and the company.

The letter of application must communicate your ambition and enthusiasm. Yet it must be modest. It should be neither aggressive nor compliant: neither pat yourself on the back nor ask for sympathy. It should never express dissatisfaction with the present or former job or employer. And you should avoid discussing your reasons for leaving your last job.
Finally, it is best that you not broach the subject on salary. Indeed, even if a job advertisement requires that you mention your salary requirements, it is advisable simply to call them "negotiable." However, when you go on an interview, you should be prepared to mention a salary range. For this reason, you should investigate both your field and, if possible, the particular company. You don't want to ask for less than you deserve or more than is reasonable.

(Adapted from "Select Readings Intermediate" by Linda Lee and Erik Gundersen)

Question 36: What is the passage mainly about?

A. Advice on how to find a good job
B. Things to avoid during a job interview
C. Tips for writing an effective letter of application
D. Differences between a résumé and a letter of application

Question 37: According to paragraph 1, in a letter of application, the applicant tries to

A. persuade the employer to grant him/her an interview
B. get further information about the company
C. advertise a product to attract more customers
D. present what he/she wants from the job

Question 38: The word "it" in paragraph 2 refers to

A. the letter of application
B. an opportunity
C. your work
D. the résumé

Question 39: The word "explicitly" in paragraph 2 is closest in meaning to

A. clearly
B. shortly
C. slightly
D. quickly

Question 40: According to the passage, which of the following is TRUE about a letter of application?

A. It should express the applicant's dissatisfaction with his/her former employer.
B. It should refer to the applicant's reasons for leaving his/her previous job.
C. It should be written very briefly, but in a formal style.
D. It should expand upon the information contained in the applicant's résumé.

Question 41: The word "broach" in paragraph 4 is closest in meaning to

A. avoid
B. investigate
C. introduce
D. understand

Question 42: According to paragraph 4, in a job interview, the applicant should be ready to

A. accept any salary offered
B. negotiate working conditions
C. mention their expected salary range
D. talk about the company's budget

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.

Henry is the undisputed star of Dronfield School near Sheffield. Whatever the achievements of other members of the comprehensive school, it is Henry, with his soulful eyes and glossy hair, who has hogged the limelight, appearing on television in Britain and abroad. Yet despite all the public adulation, Henry stirs up no envy or resentment among the 2000 students – in fact, they all adore him. The dog, who first arrived six months ago, is a super dog, who has improved students' behaviour and encouraged more students to focus on their academic achievement. Andrew Wainwright, a student at Dronfield School, says there is something magical and calming about being able to interact with Henry during his time at the school's catch-up classes, and that if he falls behind, that opportunity will be denied. Even doubting staff have finally been won round. Perhaps that is because Henry, who lies on the floor during staff meetings, has also had a calming effect on them. It was Andrew's teacher, Wendy Brown and the school counsellor, Julie Smart, who first proposed buying a school dog. "Julie and I were talking one day about how looking after dogs can positively affect children's conduct," says Brown. "We did some research and discovered that the presence of pets has been shown to be therapeutic. A number of studies have shown that animals improve recovery after surgery or illness and have a calming influence on people in a lot of settings. Some of my kids can be a handful and some of the children Julie counsels have terrible problems." Could the school dog become a craze? Other schools such as the Mulberry Bush, a primary school or children with behavioural problems, have stepped forward to point out they already have one. Rosie Johnston, a Mulberry staff member has been bringing her golden retriever, Muskoka, into school for three years. Apart from being a calming influence, Muskoka even plays his part in literacy lessons. Children at the school can be too shy to read to adults so they read to Muskoka. "Their anxiety about mispronouncing something or getting the words in the wrong order is reduced when they read to him," says Johnston. Psychologist Dr Deborah Wells from Queen's University Belfast specialises in animal-human interaction. She believes that the underlying key to the Henry effect is that dogs offer unconditional love and that cheers up adults and children and helps with self-esteem. But traditionalist Chris Woodhead, the former chief inspector of schools says, "I don't see why a teacher cannot create a positive learning environment through the subject they teach and their personality. Dogs strike me as a bit of a publicity stunt. It's the kind of sentimental story journalists love." Despite this sentiment, Henry remains as popular as ever.

(Adapted from "Ready for Advanced" by Roy Norris and Amanda French with Miles Hordern)

Question 43: Which of the following best serves as the title for the passage?

A. Having School Dogs: Pros and Cons
B. Henry a Super Dog in Dronfield School
C. School Dogs: Useful Classroom Assistants
D. Keeping School Dogs - a Prevalent Trend

Question 44:**** The word "adulation" in paragraph 1 is closest in meaning to

A. excessive admiration
B. deserved attention
C. considerable controversy
D. unrealistic expectation

Question 45: The phrase 'a handful" in paragraph 3 is probably descriptive of a child who is

A. difficult to control
B. reluctant to explore
C. inclined to disagree
D. impossible to understand

Question 46: Which of the following is mentioned in paragraph 3 as a potential impact of keeping a pet? a

A. A stronger tendency to misbehave
C. A greater desire to influence others
B. Better recovery from illness
D. Long-term changes in conduct

Question 47: The word "one" in paragraph 4 refers to

A. a school dog
B. a craze
C. a Mulberry staff member
D. a primary school

Question 48: According to paragraph 4, which of the following is one of the roles played by Muskoka at the Mulberry Bush?

A. Minimising the number of words mispronounced by its students
B. Helping its students to reduce their fear of making mistakes
C. Relieving its teaching staff of unnecessary workload
D. Encouraging a more proactive approach to teaching literacy

Question 49: Which of the following best summarises Chris Woodhead's viewpoint in paragraph 5?

A. Teachers underestimate the role of dogs in literacy lessons.
B. Schools have dogs just to attract media attention.
C. Students and dogs are inseparable companions ir the classroom setting.
D. Dogs are capable of enlivening classroom atmosphere.

Question 50: Which of the following is implied in the passage?

A. Rosie Johnston is more experienced than Wendy Brown in working with animals.
B. Interaction with Henry is used to boost students' learning motivation at Dronfield School.
C. Administrators at Dronfield School are sceptical as to whether Henry's companion will benefit their students.
D. Wendy Brown and Julie Smart are dedicated animal rights activists who wish to get their message across to young people.

Đáp án

Bài đọc số 1 (từ câu 36 – 42)

Question 36. Đáp án C

Nội dung chủ yếu của đoạn văn là những mẹo viết thư xin việc hiệu quả.

Question 37. Đáp án A

Dựa vào câu: “persuade him or her to grant you an interview ……” (ứng viên cố gắng thuyết phục nhà tuyển dụng trao cho họ một cuộc phỏng vấn)

Question 38. Đáp án A

Dựa vào câu: “Like a résumé, the letter of application is a sample of your work and an opportunity to demonstrate your skills and personality. If it is written with flair and understanding and prepared with professional care, it is likely to be very effective.” (Giống như một lý lịch, thư xin việc là một mẫu của công việc của bạn và một cơ hội để chứng minh kỹ năng và tính cách của bạn. Nếu thư xin việc được viết với sự tinh tế và sự hiểu biết và được chuẩn bị với sự cẩn trọng chuyên nghiệp, nó có thể sẽ rất hiệu quả.)

Question 39. Đáp án A

Explicitly = clearly (rõ ràng)

Question 40. Đáp án D

Dựa vào câu: While the résumé must be factual, objective, and brief, the letter is your chance to interpret and expand.

(Trong khi lý lịch phải chính xác, khách quan và ngắn gọn, lá thư là cơ hội của bạn để giải thích và mở rộng.)

Question 41. Đáp án C

Broach = introduce (v) đề cập, giới thiệu

Question 42. Đáp án C

Dựa vào câu: “However, when you go on an interview, you should be prepared to mention a salary range.” (Tuy nhiên, khi đi phỏng vấn, bạn nên chuẩn bị đề cập đến mức lương.)

Dịch bài đọc:

Thư xin việc là một lá thư bán hàng, trong đó bạn vừa là người bán hàng vừa là sản phẩm, với mục đích của đơn xin việc là thu hút sự chú ý của nhà tuyển dụng và thuyết phục họ đồng ý phỏng vấn bạn. Để làm được điều này, lá thư trình bày những gì bạn có thể cống hiến cho nhà tuyển dụng, hơn là những gì bạn mong muốn từ công việc.

Giống như một bản lý lịch, thư xin việc là một mẫu công việc của bạn và là cơ hội để thể hiện kỹ năng và tính cách của bạn. Nếu nó được viết một cách tinh tế, hiểu biết và được chuẩn bị một cách chuyên nghiệp thì nó có thể sẽ rất hiệu quả. Mặc dù lý lịch phải thực tế, khách quan và ngắn gọn nhưng bức thư là cơ hội để bạn diễn giải và mở rộng. Nó phải nêu rõ nền tảng của bạn liên quan như thế nào đến công việc cụ thể và nó phải nhấn mạnh những đặc điểm mạnh nhất và phù hợp nhất của bạn. Bức thư phải chứng minh rằng bạn biết cả bản thân và công ty. Thư xin việc phải truyền đạt được tham vọng và sự nhiệt tình của bạn. Tuy nhiên, nó phải khiêm tốn. Nó không được hung hăng hay tuân thủ: không vỗ nhẹ vào lưng mình cũng như không yêu cầu sự thông cảm. Nó không bao giờ nên bày tỏ sự không hài lòng với công việc hiện tại hoặc trước đây hoặc người sử dụng lao động. Và bạn nên tránh thảo luận về lý do rời bỏ công việc cuối cùng của mình.

Cuối cùng, tốt nhất bạn không nên đề cập đến chủ đề tiền lương. Thật vậy, ngay cả khi quảng cáo việc làm yêu cầu bạn đề cập đến các yêu cầu về mức lương của mình, bạn chỉ nên gọi chúng là "có thể thương lượng". Tuy nhiên, khi đi phỏng vấn, bạn nên chuẩn bị đề cập đến mức lương. Vì lý do này, bạn nên điều tra cả lĩnh vực của mình và công ty cụ thể, nếu có thể. Bạn không muốn yêu cầu ít hơn mức bạn xứng đáng hoặc nhiều hơn mức hợp lý.

Bài đọc số 2 (từ câu 43 – 50)

Question 43. Đáp án C

Chủ đề của bài đọc là chú chó trong trường học và những lợi ích chúng mang lại

Question 44. Đáp án A

Adulation = excessive adminration (ngưỡng mộ quá mức)

Question 45. Đáp án A

A handful (khó kiểm soát)

Question 46. Đáp án B

Dựa vào câu: “A number of studies have shown that animals improve recovery after surgery or illness and have a calming influence on people in a lot of settings.” (Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng động vật cải thiện khả năng phục hồi sau phẫu thuật hoặc bệnh tật và có ảnh hưởng đến con người trong nhiều môi trường.)

Question 47. Đáp án A

Dựa vào câu: “Could the school dog become a craze? Other schools such as the Mulberry Bush, a primary school or children with behavioural problems, have stepped forward to point out they already have one.” (Chó đi học có thể trở thành một cơn sốt? Các trường học khác như Mulberry Bush, một trường tiểu học hoặc trẻ em có vấn đề về hành vi, đã bước tới để chỉ ra rằng họ đã có một trường học.)

Question 48. Đáp án B

Dựa vào câu: "Their anxiety about mispronouncing something or getting the words in the wrong order is reduced when they read to him," says Johnston. (Johnston nói: “Sự lo lắng của họ về việc phát âm sai điều gì đó hoặc nhận các từ không đúng thứ tự sẽ giảm bớt khi họ đọc cho anh ấy nghe.)

Question 49. Đáp án B

Dựa vào câu: But traditionalist Chris Woodhead, the former chief inspector of schools says, "I don't see why a teacher cannot create a positive learning environment through the subject they teach and their personality. Dogs strike me as a bit of a publicity stunt. It's the kind of sentimental story journalists love." (Nhưng theo chủ nghĩa truyền thống Chris Woodhead, cựu giám đốc thanh tra của các trường học, nói: "Tôi không hiểu tại sao một giáo viên không thể tạo ra một môi trường học tập tích cực thông qua môn học họ dạy và tính cách của họ. Những con chó tấn công tôi như một trò đóng thế công khai. Đó là kiểu mà các nhà báo thích.)

Question 50. Đáp án B

Dựa vào bài đọc, Henry giúp cho các học sinh tại Donfield có thêm động lực học tập.

Dịch bài đọc:

Henry là ngôi sao không thể tranh cãi của Trường Dronfield gần Sheffield. Bất chấp thành tích của các thành viên khác trong trường phổ thông, chính Henry, với đôi mắt có hồn và mái tóc bóng mượt, mới là người thu hút sự chú ý khi xuất hiện trên truyền hình ở Anh và nước ngoài. Tuy nhiên, bất chấp mọi lời khen ngợi của công chúng, Henry không hề khơi dậy sự ghen tị hay oán giận trong số 2000 học sinh - trên thực tế, tất cả họ đều ngưỡng mộ anh ấy. Chú chó đến đây lần đầu cách đây sáu tháng là một siêu chó đã cải thiện hành vi của học sinh và khuyến khích nhiều học sinh tập trung vào thành tích học tập của mình hơn. Andrew Wainwright, một học sinh tại trường Dronfield, cho biết có điều gì đó thật kỳ diệu và êm dịu khi có thể tiếp xúc với Henry trong thời gian cậu ấy học các lớp học bù của trường, và rằng nếu cậu ấy bị tụt lại phía sau, cơ hội đó sẽ bị từ chối. Ngay cả những nhân viên nghi ngờ cuối cùng cũng đã chiến thắng. Có lẽ đó là vì Henry, người nằm trên sàn trong các cuộc họp với nhân viên, cũng có tác dụng xoa dịu họ. Chính giáo viên của Andrew, Wendy Brown và cố vấn trường học, Julie Smart, là người đầu tiên đề xuất mua một con chó đi học. Brown nói: “Một ngày nọ, Julie và tôi đã nói chuyện về việc chăm sóc chó có thể ảnh hưởng tích cực đến hành vi của trẻ em như thế nào”. "Chúng tôi đã thực hiện một số nghiên cứu và phát hiện ra rằng sự hiện diện của thú cưng đã được chứng minh là có tác dụng chữa bệnh. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng động vật giúp cải thiện khả năng phục hồi sau phẫu thuật hoặc bệnh tật và có tác động xoa dịu con người trong nhiều môi trường. Một số con của tôi có thể là một số ít và một số đứa trẻ mà Julie tư vấn có những vấn đề khủng khiếp." Con chó của trường có thể trở thành một cơn sốt? Các trường khác như Mulberry Bush, một trường tiểu học hoặc trẻ em có vấn đề về hành vi, đã lên tiếng chỉ ra rằng họ đã có vấn đề này. Rosie Johnston, một nhân viên của Mulberry đã mang chú chó săn lông vàng của mình, Muskoka, đến trường được ba năm. Ngoài vai trò là người có ảnh hưởng xoa dịu, Muskoka còn đóng vai trò của mình trong các bài học đọc viết. Trẻ em ở trường có thể quá ngại đọc cho người lớn nghe nên chúng đọc cho Muskoka nghe. Johnston nói: “Sự lo lắng của họ về việc phát âm sai điều gì đó hoặc dùng các từ sai thứ tự sẽ giảm bớt khi họ đọc cho anh ấy nghe”. Nhà tâm lý học Tiến sĩ Deborah Wells từ Đại học Queen's Belfast chuyên về tương tác giữa động vật và con người. Cô tin rằng mấu chốt cơ bản của hiệu ứng Henry là việc chó thể hiện tình yêu thương vô điều kiện và điều đó cổ vũ người lớn cũng như trẻ em cũng như giúp nâng cao lòng tự trọng. Nhưng người theo chủ nghĩa truyền thống Chris Woodhead, cựu chánh thanh tra các trường học nói, "Tôi không hiểu tại sao giáo viên không thể tạo ra một môi trường học tập tích cực thông qua môn học họ dạy và tính cách của họ. Những con chó đối với tôi giống như một chiêu trò quảng cáo. Đó là loại câu chuyện tình cảm mà các nhà báo yêu thích." Bất chấp tình cảm này, Henry vẫn nổi tiếng hơn bao giờ hết.

Hy vọng những bí quyết đã được Thích Tiếng Anh cung cấp phía trên có thể giúp bạn áp dụng hiệu quả vào giải các bài tập và đạt kết quả cao.