Để làm được tốt bài này, tất nhiên ta cần có vốn kiến thức kha khá, những kiến thức này chúng ta nên bồi đắp trong quá trình ôn luyện. Bài viết này tập trung vào các "mẹo" cơ bản giúp bạn đưa ra quyết định có khả năng đúng cao nhất trong giờ làm bài thi thực sự.
Trước hết, ta cần xác định câu gần nghĩa là gì. Câu gần nghĩa là các câu viết lại sao cho nghĩa không đổi. Nói cách khác, đây là dạng bài tập viết lại câu dưới dạng trắc nghiệm.
2 Dạng cơ bản
Dạng 1: Câu cùng nghĩa
Câu cùng nghĩa (diễn đạt lại câu gốc theo cách khác). Với dạng này ta thường dùng cấu trúc thay thế để viết lại câu đã cho. Các dạng kiến thức cần lưu ý ở dạng này đó là:
- Thể chủ động - bị động
- Câu trực tiếp - gián tiếp
- Các cấu trúc đảo ngữ: Not only... but also, hardly... when, no sooner... than...
- Các biến đổi tương đương: so - such, too - enough, so - too - either - neither
- Câu cảm thán: How adj S be! và What a/an adj N!
- Câu điều kiện
- Các cấu trúc đặc biệt khác
- ...
Ví dụ
You should have finished the report by now," John told his secretary.
- John reproached his secretary for not having finished the report.
- John said that his secretary had not finished the report.
- John reminded his secretary of finishing the report on time.
- John scolded his secretary for not having finished the report.
The children couldn't go swimming because the sea was too rough.
- The children were not calm enough to swim in the sea.
- The sea was rough enough for the children to swim in.
- The sea was too rough for the children to go swimming.
- The sea was too rough to the children's swimming.
Dạng 2: Câu nối
Câu nối (kết hợp 2 câu lẻ thành 1 câu hoàn chỉnh). Với dạng bài này, ta dùng các liên từ hay cấu trúc nối câu phù hợp về nghĩa để kết hợp 2 câu. Vì vậy, việc hiểu và dịch đúng nghĩa câu là quan trọng và cực kỳ cần thiết trong việc xác định liên từ phù hợp. Các liên từ và cấu trúc câu hay gặp của dạng này là:
- Liên từ sơ cấp FANBOYS (for, and, nor, but, or, yet, so)
- Liên từ chỉ sự nhượng bộ: although, though, even though, despite, in spite of, however...
- Liên từ chỉ nguyên nhân kết quả: because, since, as, due to, because of, so, therefore...
- Liên từ khác: as long as, as soon as, when, while...
- Đảo ngữ
- Câu điều kiện
- Các cấu trúc phức tạp khác
- ...
Ví dụ
Put your coat on. You will get cold.
- You will not get cold unless you put your coat
- Put your coat on; otherwise, you will get
- It is not until you put your coat on that you will get
- You not only put your coat on but also get
She wrote the text. She selected the illustration as well.
- In order to select the illustration, she had to write the
- The text she wrote was not as good as the illustration she
- If she had written the text, she would have selected the
- She not only wrote the text but also selected the
Đặc điểm của dạng bài này là các câu khá dài nên dễ khiến ta phân vân đọc nhầm, chọn nhầm. Vì vậy, để giảm thiểu khả năng mất điểm ở phần này, mời các bạn tham khảo 3 bước cơ bản:
- Bước 1: Đọc câu ngắn nhất và khác biệt nhất
- Bước 2: So sánh các đáp án
- Bước 3: Đọc và dịch nghĩa các câu còn lại, loại trừ tìm đáp án đúng
Các bước làm dạng bài tìm câu đồng nghĩa
Bước 1: Đọc câu ngắn nhất và khác biệt nhất
Cũng có một số ít trường hợp câu ngắn nhất hoặc khác biệt nhất sẽ là đáp án. Nhưng thường với đề thi đại học, đa số trường hợp, ta có thể loại trừ đáp án này đầu tiên mà không cần đọc.
Cơ sở của việc loại trừ này là vì “tâm lý người ra đề”, bởi không ai lại muốn cho đáp án nổi bật và dễ nhận biết như vậy cả.
Người ra đề có xu hướng cho các đáp án gần giống nhau để khiến thí sinh bị rối.
Tuy nhiên, một số trường hợp là đáp án đôi một gần giống nhau, khi đó ta có thể bỏ qua bước này và đến thẳng bước 2: đọc và so sánh các đáp án.
Bước 2: So sánh đáp án
Bước quan trọng khi làm dạng bài này đó là nhìn xuống đáp án và tìm ra điểm khác nhau giữa các đáp án. Các câu có thể có những khác biệt nhỏ về: đại từ, thời động từ, thể chủ động bị động, cấu trúc câu.
Hãy gạch chân vào điểm khác biệt đó, dịch và so sánh với nghĩa và thời động từ của câu gốc. Nếu có bất cứ sai lệch nào đều có thể kết luận là đáp án đó không đúng.
Bước 3: Đọc và dịch nghĩ các câu còn lại sau khi đã loại trừ
Khi đã loại được câu ngắn và khác biệt nhất, cũng như đối chiếu tìm ra được các cặp câu gần giống nhau. Ta đến bước thứ 3 là dịch nghĩa và loại trừ. Hãy cùng xét Ví dụ minh hoạ sau:
Ví dụ
He last had his eyes tested ten months ago.
- He had tested his eyes since ten months.
- He has not tested his eyes for ten months.
- He hasn't had his eyes tested for ten months.
- He didn't have any test on his eyes in ten months.
Nhận xét:
- Đáp án D khác biệt nhất => loại
- Trong 3 đáp án A, B, C, đáp án A dùng thời quá khứ hoàn thành thể khẳng định (không có "not), đáp án B và C là thời hiện tại hoàn thành (có not) => loại A
- Câu B và C chỉ còn khác nhau ở cấu trúc. So sánh nghĩa 2 cấu trúc ở B và C ta thấy:
- Đáp án B: test his eyes: tự kiểm tra mắt
- Đáp án C: Have his eyes test: đi kiểm tra mắt (có người khác kiểm tra cho mình)
Đáp án C phù hợp về nghĩa, chọn C.
Dịch: "Lần cuối anh ấy đi khám mắt là 10 tháng trước" => "Anh ấy không đi khám mắt đã 10 tháng rồi."
Các Ví dụ bổ sung
Để hiểu rõ hơn về phương pháp làm dạng bài tìm câu đồng nghĩa, các bạn xem qua các Ví dụ sau nhé:
Ví dụ 1 (Đề thi Tiếng Anh chính thức 2017):
I haven't met my grandparents for five years.
- I often met my grandparents five years ago.
- I last met my grandparents five years ago.
- I have met my grandparents for five years.
- I didn't meet my grandparents five years ago.
Cách làm:
Bước 1: Tìm ra câu khác biệt
Ta thấy đáp án C khác loại nhất (HTHT, 3 đáp án còn lại QKĐ), loại. (Còn nếu đọc kĩ hơn 1 tí thì đáp án C gần như giống đề bài, khác cái là đề phủ định, câu C khẳng định)
Bước 2: So sánh A, B, D
A (often met) – B (last met) – C (didn’t meet)
A, B khẳng định, chỉ có C phủ định, loại C
Bước 3: Phân tích đề
...haven’t met...5 years. (Đã 5 năm rồi – không gặp)
A – thường gặp – 5 năm trước
B – gặp lần cuối – 5 năm trước
Không gặp trong vòng 5 năm không đề cập là trước khoảng thời gian 5 năm đó có “thường” gặp hay không, nên B đúng hơn.
Chọn B
Ví dụ 2 (Đề thi minh họa Tiếng Anh 2018):
People think that traffic congestion in the downtown area is due to the increasing number of private cars.
- Traffic congestion in the downtown area is blamed for the increasing number of private cars.
- The increasing number of private cars is thought to be responsible for traffic congestion in the downtown area.
- The increasing number of private cars is attributed to traffic congestion in the downtown area.
- Traffic congestion in the downtown area is thought to result in the increasing number of private cars.
Bước 1 - 2: So sánh các đáp án:
Ta thấy các đáp án A, D và B, C đôi một gần giống nhau
- So sánh A – D: A (is blamed for) – D (is thought to result in)
- So sánh B – C: B (is thought to be responsible for) – C (is attributed to)
Đọc mấy cụm này là thấy quan hệ nhân – quả rồi đúng không ?
Trước hết ta loại được A, vì cấu trúc đúng phải là:
- Be to blame for st/ doing st = Be responsible for st/ doing st: phải chịu trách nhiệm cho cái gì/ việc làm gì.
Theo đó, D lại trở thành đáp án khác biệt nên có thể loại D luôn ^^
Bước 3: Dịch nghĩa và loại trừ
...traffic congestion…(due to)...the increasing number of private cars. (Tắc đường – bị gây ra bởi – tăng lượng xe cá nhân.)
Bây giờ B và D viết ngược lại với chủ ngữ là “the increasing number of private cars”:
Tăng lượng xe cá nhân – gây ra – tắc đường
Xét đáp án C: Be attributed to sb/st: được cho là tại, quy cho là bởi, ngược nghĩa, sai.
Đáp án là B