Đáp án đề thi chính thức Tiếng Anh THPT 2024🤩

Mệnh đề quan hệ

Bạn sẽ học những gì
  • Định nghĩa Mệnh đề quan hệ là gì?
  • Cách dùng và các cấu trúc thường của Mệnh đề quan hệ
  • Rút gọn mệnh đề quan hệ

Mệnh đề quan hệ (Relative clause) trong Ngữ pháp Tiếng Anh là cấu trúc hay và thường được sử dụng trong tiếng Anh. Hãy cùng Thích Tiếng Anh tìm hiểu Mệnh đề quan hệ là gì, cách dùng và cấu trúc của nó nhé!

Mệnh đề quan hệ là gì?

Mệnh đề quan hệ xác định (Defining Relative Clause)

Là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa.

Ví dụ:

Do you know the girl who came here yesterday?

(Bạn có biết cô gái đã tới đây hôm qua không?)

Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-defining relative clause)

Là mệnh đề có chức năng bổ sung, cung cấp thêm thông tin, nếu không có nó thì câu vẫn đủ nghĩa.

Ví dụ:

Mr. John, whom we met yesterday, is my teacher.

(Ông John, người mà chúng ta gặp hôm qua, là giáo viên của tôi.)

Lưu ý:

  • Mệnh đề quan hệ không xác định luôn được ngăn cách với mệnh đề chính bằng dấu phẩy
  • Không dùng “that” với mệnh đề quan hệ không xác định.

Các trường hợp sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định:

  • Danh từ riêng
  • Danh từ chỉ những đối tượng duy nhất
  • Danh từ đã được xác định
  • Các từ chỉ số lượng

Cách dùng và cấu trúc

Đại từ quan hệ làm chủ ngữ

Cấu trúc:

N chỉ người + who/ that + V hoặc N chỉ vật + which/ that + V

Ví dụ:

  • The man who/that is waiting for the bus is my uncle. (Người đàn ông (mà) đang đợi xe buýt là bác của tôi.)
  • The man who helped me is my neighbor. (Người đàn ông mà đã giúp tôi là hàng xóm của tôi.)
  • I am reading the novel which/that was written by a famous writer. (Tôi đang đọc cuốn tiểu thuyết (mà) được viết bởi một nhà văn nổi tiếng.)
  • The car which broke down is in the garage. (Chiếc xe mà bị hỏng đang ở trong gara.)

Đại từ quan hệ làm tân ngữ, chỉ sự sở hữu

Cấu trúc:

N chỉ người + who/whom/that + S + V hoặc N chỉ vật + which/that + S + V

Ví dụ:

  • The girl (who/that/whom) I met this morning is very beautiful. (Cô gái mà tôi gặp sáng nay rất xinh đẹp.)
  • The man (who/whom/that) I met yesterday is my friend. (Người đàn ông mà tôi đã gặp ngày hôm qua là bạn của tôi.)
  • The shirt (which/that) he bought last week is really expensive. (Chiếc áo sơ mi mà anh ấy mua tuần trước thực sự rất đắt.)
  • The book (which/that) I bought is very interesting. (Cuốn sách mà tôi đã mua rất thú vị.)

Đại từ quan hệ làm tân ngữ, chỉ sự sở hữu

Chỉ thời gian:

N (thời gian) + when (= at which/on which/in which) + S + V

Ví dụ:

  • Spring is the time when plants grow well. (Mùa xuân là thời điểm cây cối phát triển tốt.)

    = Spring is the time in which plants grow well.

  • The day when I met her was unforgettable. (Ngày mà tôi gặp cô ấy là không thể quên.)

    = The day on which I met her was unforgettable.

Chỉ địa điểm:

N (nơi chốn) + where (= at which/on which/in/from which) + S + V

Ví dụ:

  • This is the town where I grew up. (Đây là thị trấn nơi tôi lớn lên.)
  • This is the place where we first met. (Đây là nơi mà chúng ta gặp nhau lần đầu.)

Chỉ lý do, nguyên nhân:

The reason + why (= for which) + S + V

Ví dụ:

  • Could you tell me the reason why you left without saying any words? (Bạn có thể cho tôi biết lý do tại sao bạn rời đi mà không nói một lời nào không?)

    = Could you tell me the reason for which you left without saying any words?

  • He didn't understand the reason why she left. (Anh ấy không hiểu lý do tại sao cô ấy ra đi.)

Lược bỏ đại từ quan hệ

Trong mệnh đề quan hệ xác định, khi đại từ quan hệ làm tân ngữ thì đại từ quan hệ đó có thể được lược bỏ (đặc biệt trong văn phong thân thiết).

Ví dụ:

  • The man (who/ whom) I wanted to meet was away on holiday. (Người đàn ông (người mà) tôi muốn gặp đã đi nghỉ rồi.)
  • The gift (which/that) I received from her is expensive. (Món quà mà tôi nhận được từ cô ấy thì đắt đỏ.)

Rút gọn mệnh đề quan hệ

Mệnh đề quan hệ chủ động thì rút gọn thành Ving

Ví dụ:

  • The man who picked me up is my uncle. (Người đàn ông đón tôi là bác tôi.)

    = The man picking me up is my uncle.

  • The woman who won the competition is my sister. (Người phụ nữ đã chiến thắng trong cuộc thi là chị tôi.)

    = The woman winning the competition is my sister.

Mệnh đề quan hệ bị động thì rút gọn thành VpII

Ví dụ:

  • The girl who was given a small gift looked very happy. (Cô bé nhận được món quà nhỏ trông có vẻ vui.)

    = The girl given a small gift looked very happy.

  • The book which was written by my favorite author has become a bestseller. (Cuốn sách mà được viết bởi tác giả yêu thích của tôi đã trở thành một cuốn sách bán chạy nhất.)

    = The book written by my favorite author has become a bestseller.

Rút gọn thành to V khi đứng trước đại từ quan hệ có số thứ tự hoặc so sánh nhất

Ví dụ:

  • The first student who comes to class is always Mai. (Học sinh đầu tiên đến lớp luôn là Mai.)

    = The first student to come to class has is always Mai.

  • The youngest person who joins the club is 18 years old. (Người trẻ nhất tham gia câu lạc bộ là 18 tuổi.)

    = The youngest person to join the club is 18 years old.

Bài tập áp dụng

Exercise 1. Điền đại từ/ trạng từ quan hệ đúng vào chỗ trống.

  1. I liked the friends ______ I met on Tet holiday in my hometown.
  2. Gregg has passed the final exam, _____ is great news.
  3. The engineers ______ designed the tower received the highest award.
  4. The man _______ walks along the corridor is our headmaster.
  5. Nha Trang, ______ known as one of the most beautiful city in Viet Nam, attracts many tourists every year.

Đáp án:

  1. who/ whom
  2. which
  3. who
  4. who
  5. which

Tạm dịch:

  1. Tôi thích những người bạn tôi gặp vào dịp Tết ở quê nhà.
  2. Gregg đã vượt qua kỳ thi cuối kỳ, đó là một tin tuyệt vời.
  3. Các kỹ sư thiết kế tòa tháp đã nhận được giải thưởng cao nhất.
  4. Người đi dọc hành lang là hiệu trưởng của chúng tôi.
  5. Nha Trang được mệnh danh là một trong những thành phố đẹp nhất Việt Nam, thu hút rất nhiều khách du lịch hàng năm.

Exercise 2. Chọn đáp án đúng viết lại câu với nghĩa không đổi.

  1. The girl living next-door to me is giving birth next year.

    A. The girl that lives next-door to me is giving birth next year.
    B. The girl lives next-door to me is giving birth next year.
    C. The girl lives next-door to me gives birth next year.
    D. The girl whom she lives next-door to me giving birth next year.

  2. Is the girl your fiancee? The girl is standing in front of the bookstore.
    A. Is the girl whom is standing in front of the bookstore your fiancee?
    B. Is the girl who is standing in front of the bookstore your fiancee?
    C. Is the girl stands in front of the bookstore your fiancee?
    D. Is the girl who stands in front of the bookstore your fiancee?

  3. The story was very funny. The Math teacher told the story.
    A. The story that the math teacher told was very funny.
    B. The story which the math teacher told was very funny.
    C. The story the math teacher told was very funny.
    D. All are correct

  4. The agreement ended a 3-month negotiation. It was signed yesterday afternoon.
    A. The agreement which ended 3-month negotiation was signed yesterday afternoon
    B. The agreement which was signed yesterday afternoon lasted 3-month.
    C. The negotiation which lasted three months was signed yesterday afternoon.
    D. The agreement which was signed yesterday afternoon ended the 3-month negotiation.

  5. The tree should be cut down. Its branches are dead.

    A. The tree whose branches are dead should be cut down.
    B. The tree its branches are dead should be cut down.
    C. The tree where the branches of which are dead should be cut down.
    D. A and C are correct.

Đáp án:

  1. A
  2. B
  3. D
  4. D
  5. A

Tạm dịch:

  1. Cô gái sống cạnh nhà tôi sẽ sinh con vào năm tới.
  2. Cô gái đang đứng trước hiệu sách là hôn thê của bạn phải không?
  3. Câu chuyện thầy dạy toán kể rất hài hước.
  4. Thỏa thuận được ký chiều hôm qua đã kết thúc 3 tháng đàm phán
  5. Cây có cành chết cần phải chặt bỏ.